Thứ Sáu, 19 tháng 4, 2024

GIA PHẢ HỌ QUÁCH

LỜI TỰA “Cây có gốc mới nở ngành xanh ngọn. Nước có nguồn mới bể rộng sông sâu”. Cây có cội, nước có nguồn, con người có tổ có tông, tổ tông là nguồn cội của dòng họ. Dòng họ dù to hay nhỏ, dù sang hay hèn cũng do tổ tiên bao đời vất vả gian nan tạo dựng và vun đắp. Công lao của tổ tiên như núi Thái Sơn đời đời con cháu phải ghi nhớ. Nếu lịch sử là bất diệt, thì cội nguồn huyết tộc cũng thế. Phàm là kẻ hậu tiến phải có chí noi theo bậc tiền nhân. Dù hôm nay hay mai sau, hãy kế thừa chép nối các đời mãi mãi, để nhờ ơn oai linh phù trì của đấng Thượng thần. Thừa hưởng phúc trạch di lại của chư vị tổ tiên mà đời đời khoa giáp. Đời đời con cháu trường tồn cùng trời đất. Lịch sử dòng họ Quách ta từ khi có cụ Thủy tổ Quách Văn Trễ khai sáng ở đất Đế Hạ Nho Phong đến nay đã trả qua mấy trăm năm. Trải qua bao cuộc dâu bể, thăng trầm cùng với lịch sử của đất nước dòng họ đã ngày càng phát triển lớn mạnh, đời nối đời con cháu ngày càng đông đúc. Tính từ cụ tổ là đời thứ 1 thì đến nay đã có tới đời thứ 9.Vì cuộc sống mưu sinh của mỗi cá nhân, mỗi gia đình mà con cháu của dòng họ đã di cư đến nhiều nơi trên khắp mọi miền của tổ quốc. Để duy trì sợ gắn kết của dòng họ, để tri ân tổ tiên, Dòng họ Quách ta phải có một cuốn gia phả hoàn chỉnh để lại cho con cháu nối tiếp sau này. Đặc biệt trong điều kiện đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển, nhiều con cháu trong họ sẽ đi làm ăn lập nghiệp ở khắp trong và ngoài nước. Vì thế ban đại diện dòng họ đã quyết định biên soạn cuốn gia phả dòng tộc Họ Quách. Cuốn gia phả này dựa trên sơ đồ phát triển dòng tộc do cụ Quách Văn Tạ lập nên vào những năm cuối thế kỷ 20. Vào những năm 1946-1954 cụ Tạ lúc đó đang là thanh niên làm giáo viên bình dân học vụ, cụ đã được tham gia giỗ họ cùng các cụ lớn tuổi trong họ đó là cụ Các, cụ Phát, cụ Quỳnh, cụ Thước,.... Các cụ đã chỉ dẫn cho cụ Tạ về thứ bậc, vai vế anh em trong dòng họ. Việc biên chép gia phả là việc làm tự phát tự nguyện mà cũng là trách nhiệm của từng thành viên đối với họ tộc. Thông qua gia phả, người đời trước gửi gắm tâm nguyện, khích lệ ý chí phấn đấu cho đời sau… Cuốn gia phả này do ông Quách Văn Nguyện là con cụ Tạ làm chủ biên. Các ông Quách Quý Báu, Quách Văn Tiệp, Quách Đại Chúng, Quách Văn Quang cùng các gia đình trong họ cộng tác cung cấp số liệu. Cuốn gia phả này phần nào diễn giải được lịch sử dòng họ và quan hệ họ hàng anh em huyết thống trong họ. Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót cần được từng bước bổ sung hoàn thiện. Kính mong quý ông bà và anh chị em con cháu đóng góp ý kiến. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đường 477, Đức Long, Nho Quan, Binh Bình Ngày 11/8/2022(16/7/Nhâm Dần) TÁC GIẢ Quách Văn Nguyện

Thứ Năm, 1 tháng 8, 2019

Chiêm nghiệm vận mệnh đời người theo giờ sinh

Nguồn: Sưu tầm tháng 7/2019

Cổ nhân quan niệm rằng, giờ sinh của mỗi người có mối liên hệ và ảnh hưởng tới cuộc đời của người đó, đặc biệt là từ trung niên trở đi. Nó còn đại diện cho mối quan hệ về con cái, nô bộc và sự nghiệp. Vì vậy thông qua giờ sinh người ta cũng có thể dự đoán được phần nào tính cách, vận mệnh của người đó ra sao.

Về tổng thể có thể nói người sinh giờ Tý là mẫu người nóng vội nhưng mạnh mẽ, dễ bị người khác gây phiền hà thị phi. Vận hạn dễ xảy ra vào các năm 12, 18, 36, 45, 58, thọ 89 tuổi.
Người sinh vào giờ Tý nếu là nam giới thì thường có tính cách tương đối cứng rắn, tuy nhiên lại có đôi chút nóng vội. Khi làm việc dễ xảy ra tình trạng dao động không ổn định, nhưng lại gặp nhiều may mắn, được cha mẹ, vợ hoặc người trong gia đình giúp đỡ rất lớn, có năng lực làm nên sự nghiệp từ hai bàn tay trắng.
Nếu là nữ giới thì dễ có được người chồng tốt, được dạy dỗ nên tính tình nhã nhặn, rõ ràng và quyết đoán. Đặc biệt đây còn là mẫu người coi trọng năng lực và chất lượng cuộc sống. Thường thích phấn đấu vươn lên trong sự nghiệp và họ có xu hướng thích một người đàn ông có trí tuệ, có chí tiến thủ.
Trong quan hệ vợ chồng thường thấy phần tình nghĩa nặng hơn yêu thương, giữa hai người giống như bạn bè, đồng nghiệp biết cách chia sẻ cho nhau khiến cả hai mặt gia đình và sự nghiệp đều rất hưng vượng.
Nếu sinh vào lúc 23h00 – 23h40 thì mệnh dễ khắc mẹ, làm việc thường thấy tình trạng tiến thì ít mà lui thì nhiều, thành công 10 thì thất bại tới 8, 9 phần. Quan hệ gia đình thì ít giao tiếp với người thân, tài lộc thất thường.
Nếu sinh vào lúc 23h40 - 00h20 thì có tính cách làm việc quyết đoán, sự nghiệp lúc đầu có thành có bại, cuối cùng thì dễ thành công lớn nhưng đi xa nhà thì tốt hơn.
Nếu sinh vào lúc 00h20 - 1h, tức cuối giờ Tý thì được coi là bản mệnh khắc cha, ít được sự giúp đỡ của người thân trong gia đình, suốt đời vất vả khổ cực. Đồng thời đây là mẫu người làm việc không đầu không cuối khiến tài lộc không giữ được. Tuy nhiên về cuối đời lại rất tốt.
Sinh giờ Sửu
Về tổng thể, người sinh vào tuổi Sửu thì duyên với cha mẹ tương đối mỏng, tức là ít được ở gần cha mẹ hoặc dễ có điều xung khắc. Nhưng đây lại là mẫu người có phẩm chất cao quý, trong phát triển sự nghiệp dễ có khuynh hướng trở thành người có quyền thế, được hưởng phúc lộc. Vận hạn dễ xảy ra vào các năm 18, 26, 31, 46 tuổi, thọ 72 tuổi, vì vậy vào các năm này cổ nhân thường tạo phúc bằng cách làm điều lành để, từ thiện để tránh hạn.
Nếu là nữ giới sinh vào giờ này thì vợ chồng dễ vì tính cách hoặc công việc, gia đình mà phải ở cách xa hai nơi. Tính cách người chồng dễ có xu hướng luôn coi mình là số 1 và vượt trội hơn mọi người, tình cảm lúc nồng ấm lúc lại lạnh lùng, không muốn bỏ ra mà chỉ muốn nhận về phía mình. Vì vậy, sau khi kết hôn, người phụ nữ sinh vào giờ Sửu dễ trở thành người mẹ phải lo nghĩ nhiều. Bởi luôn phải tìm cách làm hài lòng nửa còn lại vô lo vô nghĩ của mình.
Nếu sinh vào lúc 1h00-1h40, tức đầu giờ Sửu thì được giờ không bị xung khắc, cả đời phúc lộc có dư, con cái vinh hiển thành đạt, cuối đời rất tốt.
Sinh vào lúc 1h40-2h20, tức giữa giờ Sửu, là người có tính cách chính trực, không nghĩ và làm điều ác bao giờ, có vợ là người thành đạt. Quan hệ với cha mẹ, anh chị em vô cùng hòa hợp, là người có mệnh đại phát lúc cuối đời.
Sinh vào lúc 2h20-3h, cuối giờ Sửu, là người có tính cách lương thiện, có mệnh hung trước tốt sau, khắc mẹ nên phải tự mình phấn đấu để thành công, dễ phải đi xa nhà lập nghiệp.
Sinh giờ Dần
Về tổng thể, người sinh vào giờ này có mệnh phải ly hương đi xa nhà để lập nghiệp thì mới tốt, mới dễ thành công. Trong mối quan hệ với cha mẹ, anh chị em và vợ có sự xa cách nhất định. Thủa nhỏ có vận mệnh không được thuận lợi, tới khi trung niên mới dần tốt hơn và cuối đời được hưởng tài lộc. Vận hạn dễ xảy ra ở 26, 29, 33, 39, 49, 66 tuổi, chủ yếu có liên quan đến vấn đề về khí huyết, nhưng lại có thể thọ tới 96 tuổi.
Nữ giới sinh vào giờ Dần dễ có được người chồng biết quan tâm chăm sóc, mọi chuyện đều nghe theo sự sắp đặt của mình. Tuy nhiên, nếu người sinh giờ này có tính cách quá gay gắt thì dễ khiến nửa còn lại nảy sinh những suy nghĩ khác, lâu dần suy nghĩ oán giận cũng xuất hiện, chỉ có điều vì e ngại sự gay gắt đó mà không muốn nói ra. Thực chất có thể đằng sau đó lại là một con người hoàn toàn khác mà người sinh vào giờ Dần không nhận ra hoặc không muốn nhận ra.
Sinh vào lúc 3h00 – 3h40 là người có mệnh khắc cha, tài lộc dư dả, trí tuệ phát triển thông minh, đạt được thành công nhờ sự tự lập vươn lên của bản thân. Tính cách có xu hướng không ổn định, tính hiếu thắng mạnh và thích nhàn nhã, cuối đời được coi là người có phúc.
Sinh vào lúc 3h40 – 4h20, nếu không có xung khắc thì cha mẹ đều khỏe mạnh tới già, phúc lộc tiền bạc có dư. Tự mình lập thành sự nghiệp lớn, được vinh hoa phú quý, cuối đời cuộc sống thanh tịnh vui thú điền viên.
Sinh vào lúc 4h20-5h00 được là người khắc mẹ, cũng tự mình lập nghiệp, mọi người trong gia đình ít được nhờ, có xu hướng sùng đạo, thích đi tu. Cuộc sống tâm lý tương đối vất vả, vợ con không gần gũi, lại dễ có bệnh tật nhưng nhờ vậy mà kéo dài tuổi thọ.

Sinh giờ Mão
Về tổng thể, người sinh vào giờ này nhận được sự giúp đỡ từ cha mẹ, anh chị em tương đối có hạn nên ít đạt được thành tựu lớn. Vận mệnh thời thiếu niên và trung niên tương đối kém, làm việc thường thấy có tình trạng tiến thoái lưỡng nan, khó thành công, khó giữ được sự nghiệp mà ông cha để lại. Phải đến cuối đời mới thấy bắt đầu bình ổn. Vận hạn thường xuất hiện vào lúc 18, 26 tuổi, nhưng có thể thọ tới 90 tuổi.
Nữ giới sinh vào giờ này dễ gặp được người chồng có địa vị trong xã hội, tài sản và phúc lộc không ngừng tăng lên. Nhưng nếu không biết cách giữ gìn thì tình cảm vợ chồng dễ có xu hướng càng ngày càng nhạt. Vì vậy người phụ nữ sinh vào giờ này đối với gia đình thì điều quan trọng nhất là biết nhẫn nhịn.
Sinh vào lúc 5h00 – 5h40 được coi là người có mệnh khắc mẹ, nhưng hưởng nhiều tài lộc, giúp sự nghiệp gia đình hưng thịnh. Tuy nhiên nên cải thiện tính tình và cách làm việc có đầu mà không có cuối mới khỏi tránh tình trạng được trước mất sau.
Sinh vào lúc 5h40 – 6h20, là người có mệnh không bị khắc phá, suốt đời tự tại, tài lộc không cầu mà cũng tự đến, thường lập nghiệp đi lên theo nghề võ bị.
Sinh vào lúc 6h20 – 7h, là người có mệnh khắc cha, sự nghiệp có thành có bại, tài lộc quan trường lúc cuối đời chỉ ở mức bình thường. Dù sự nghiệp gia đình trước đó có phát triển cũng khó có thể tiếp quản đi theo mà có thiên hướng tự mình phát triển theo hướng riêng.
Sinh giờ Thìn
Người sinh vào giờ này dễ có cha mẹ, anh chị em là người thành đạt. Bản thân lại có tư chất thông minh lanh lợi nên hiển đạt từ sớm nhưng lại dễ gặp hao tổn vào lúc trung niên. Cuối đời gây dựng lại được và có thể an hưởng tuổi già. Vận hạn dễ xảy ra vào 19, 27, 36, 39 tuổi, thọ 75 tuổi.
Đối với nữ giới sinh giờ này thì chồng là người an phận thủ thường, ổn định mà tiến. Anh ta thường tập trung vào việc xây dựng tổ ấm hạnh phúc của hai người. Có thể nói đây là người đàn ông mẫu mực, thương yêu gia đình. Có được điều này cũng là do người phụ nữ sinh giờ Thân thường là người có tính cách coi trọng truyền thống.
Sinh vào lúc 7h00-7h40, là người có mệnh khắc cha, nếu là con trưởng thì anh em dễ xa cách. May mắn là người tư chất thông minh, hiền lành nên hạn lớn thành nhỏ. Tiền tài ở mức bình thường, đường con cái hơi muộn.
Sinh vào lúc 7h40-8h20, có mệnh khắc mẹ, tài lộc ở mức bình thường, tính cách công bằng cương trực, nhưng lại nóng nảy hấp tấp.
Sinh vào lúc 8h20-9h00, mệnh không bị khắc phá nên có tính công bằng, tài lộc ổn định, vui vẻ hòa đồng ưa hoạt động như cá rô nhảy lúc trời mưa, đường đời sáng lạn.
Sinh giờ Tỵ
Là những người thiên bẩm thông minh lanh lợi, vì vậy ngay từ sớm đã gặt hái được nhiều thành công dù tương đối vất vả. Có thể tự mình gây dựng cơ nghiệp, nhưng duyên với anh em lại tương đối mỏng do mệnh khắc người thân. Vận hạn dễ xảy ra vào 30, 36, 49 tuổi, nếu qua thì thọ 74 tuổi.
Nữ giới sinh giờ này thì bạn đời thường là người có bản lĩnh, quan hệ rộng rãi, luôn luôn vươn lên để đạt ngôi vị cao nhất trong lĩnh vực mà mình theo đuổi. Tuy nhiên, cũng vì vậy mà ít có thời gian chăm sóc gia đình. Hầu như gánh nặng đều phó mặc cho vợ, do đó khó khăn lớn nhất của người phụ nữ sinh giờ Tỵ là phải biết cách làm thế nào khéo léo kìm cương con ngựa bất kham về với gia đình.
Sinh vào lúc 9h00-9h40, người có mệnh khắc mẹ, cuộc sống thời trẻ thường được hưởng phú quý, ruộng đất đều có và quyền hành trong tay.
Sinh vào lúc 9h40-10h20, có mệnh khắc cha, tính cách hay nói cười, có chí khí hơn người, thích quan tâm đến chuyện của người khác.
Sinh vào lúc 10h20-11h00, mệnh không bị khắc phá, hòa thuận với người trong nhà, tính cách nhanh nhẹn, dễ gần gũi vui vẻ và cao quý.
Sinh giờ Ngọ
Người sinh giờ này được cổ nhân ví như gió xuân ấm áp nên tính cách hòa nhã dễ gần, vui vẻ và nhiệt tình. Có thể tự mình chọn con đường riêng, không theo nghề của gia đình, vận mệnh niên thiếu và trung niên rất cát lợi, nhàn nhã, được an hưởng phúc lộc về già, nên làm nhiều việc thiện để tạo thêm phúc. Vận hạn xảy ra vào 30, 32, 36, 49, thường là về bệnh tật, thọ 78 tuổi.
Nữ giới sinh giờ Ngọ có đào hoa thịnh vượng nên dù đã có gia đình vẫn nhiều người để ý tới, điều này dễ khiến nửa còn lại không yên tâm. Vì vậy, cần đề phòng tác động của ngoại cảnh gây bất hòa trong quan hệ vợ chồng. Nếu biết khéo léo tạo niềm tin cho nửa còn lại thì hạnh phúc sẽ càng thêm mỹ mãn.
Sinh vào lúc 11h00-11h40, mệnh không không bị khắc phá nên được hưởng trọn phú quý, thông hiểu cả văn lẫn võ, tính cách khảng khái, trí tuệ hơn người. Là người ít viện đến sự giúp đỡ của người thân, lập nghiệp, thành thân nơi xa thì tốt.
Sinh vào lúc 11h40-12h20, mệnh khắc cha, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, thành bại khó đoán nhưng trước khổ sau sướng, được hưởng phúc lộc về sau.
Sinh vào lúc 12h20-13h00, mệnh khắc mẹ, cuộc sống tương đối khó khăn, không theo nghề cha mẹ, kết hôn tương đối muộn.
Sinh giờ Mùi
Cổ nhân cho rằng, người sinh giờ này thì cha mẹ khắc nhau, có tình mà không có duyên hoặc có duyên mà không tình. Thành thân lúc bần hàn, sau có tiền bạc nhưng đến trung niên lại gặp nhiều rủi ro, cuối đời tài lộc mới dư thừa. Vận hạn thường xảy ra vào 19, 29 và 56 tuổi, thọ 73 tuổi.
Nữ giới sinh giờ này thì tính cách hai vợ chồng dễ có chiều hướng cực đoan, giống như chia hai đầu nam bắc. Lấy chồng dễ là người nóng nảy, đôi khi khiến người vợ phải đau đầu vì đây là mẫu người không chấp nhận thỏa hiệp khi mâu thuẫn xảy ra. Vì vậy, điều quan trọng nhất của người phụ nữ sinh giờ này là phải biết mềm mỏng, nhẫn nhịn, tìm cách hạ nhiệt mỗi khi mâu thuẫn xảy ra mới có thể giữ được hôn nhân trọn vẹn.
Sinh vào lúc 13h00-13h40, mệnh không bị khắc phá, đào hoa thịnh vượng, làm việc trước khó sau dễ, thiếu thời mệnh khổ, sau này mới được an nhàn.
Sinh lúc 13h40-14h20, mệnh khắc cha, trước xấu sau tốt, làm việc chu toàn, dễ thành công, có danh vọng và phú quý.
Sinh lúc 14h20-15h00, mệnh khắc mẹ, được hưởng tài lộc khắp nơi, nhưng ít được người khác giúp đỡ dù tính cách lương thiện. Tình cảm vui buồn dao động không ổn định.
Sinh giờ Thân
Có mệnh phải đi xa nhà, lục thân dễ có người bị tật. Lúc đầu cuộc sống không được thuận lợi. Vợ chồng được sống với nhau đến già, nếu biết hướng thiện thì sinh phú quý, về sau lại rất tốt. Vận hạn thường xảy ra vào 19, 22, 26, 38, 49, nếu qua thì thọ 77 tuổi.
Cổ nhân cho rằng, nữ giới sinh giờ này thì người chồng được coi là phần còn lại của tấm ảnh bị thiếu một nửa từ kiếp trước, đến nay họ phải sống cùng nhau mới đem lại kết quả trọn vẹn. Vì vậy họ rất hợp nhau về mọi mặt và tạo ra sự hấp dẫn với người còn lại, càng sống với nhau lâu càng thêm gắn bó, có thể chịu đựng được tất cả mọi thách thức. Càng về sau họ sẽ cảm nhận nửa còn lại giống như tấm gương phản chiếu của bản thân.
Sinh vào lúc 15h00-15h40, mệnh không bị khắc phá, tính cách thông minh, gặp nạn được cứu khiến việc lớn hóa nhỏ. Cuộc sống ổn định, con cái lập nghiệp lớn, điền sản nhà đất nhiều.
Sinh vào lúc 15h40-16h20, mệnh khắc cha, không hòa hợp với người thân. Dễ gặp điều thị phi tai tiếng. Lúc nhỏ thiếu thốn, sau tự thân tạo dựng cơ nghiệp, phúc lộc dư thừa.
Sinh lúc 16h20-17h, mệnh khắc mẹ, anh chị em dễ gặp vấn đề về hôn nhân. Là mệnh khi gặp nguy đều được hóa giải.
Sinh giờ Dậu
Gia đình có nhiều phúc đức, tính cách đôn hậu nhưng quan hệ người thân gặp nhiều thay đổi khiến bản thân luôn gặp điều khó xử. Lúc đầu vận mệnh không ổn định, trung niên và về sau lại tốt. Vận hạn thường vào 22, 28, 38, 49, thọ 77 tuổi.
Nữ giới sinh giờ này thì nửa còn lại dễ là người sống dễ dãi, ỉ lại không hiểu và chăm lo vợ khiến quan hệ dễ bất hòa. Vì vậy, nên khéo léo định hướng để người chồng đi theo con đường đúng đắn. Tránh đôi co khi mâu thuẫn nảy sinh.
Sinh lúc 17h-17h40, mệnh không khắc phá nên y thực không lo, tính cách khéo léo thông minh, nối theo tổ nghiệp. Nếu là nam thì như rồng hổ, văn võ đều thông. Nếu là nữ thì khéo léo lanh lợi, cuối đời mọi sự như ý.
Sinh lúc 17h40-18h20, mệnh khắc cha, dễ có chuyện không hòa hợp với người thân, có vẻ nhàn nhã nhưng lại hay suy nghĩ.
Sinh lúc 18h20-19h, mệnh khắc mẹ, tính tình vội vã nóng nảy, cuộc sống vất vả, sự nghiệp có thành có bại, cuối đời dễ gặp cô đơn.
Sinh giờ Tuất
Là nam thì tuấn tú, nữ xinh đẹp, thông minh hơn người, suốt đời hưởng phúc, sinh được 2 con. Nhưng vận thế dao động không ổn định. Dễ được hưởng sản nghiệp từ cha mẹ hoặc dòng họ. Vận hạn thường xảy ra vào 16, 29, 36 tuổi, thọ 80 tuổi.
Nữ giới sinh giờ này thì tình cảm vợ chồng có thể không được tạo dựng trên cơ sở xuất phát từ tình yêu, nhưng khi đã gặp nhau thì lại khó có gì có thể chia cắt được.

Sinh lúc 19h00-19h40, mệnh khắc cha, ít được sự giúp đỡ từ anh chị em, tính cách lương thiện mà được quý, sau này hưởng phúc, là người hiếu đễ trung tín.
Sinh lúc 19h40-20h20, mệnh khắc mẹ, không được sự giúp đỡ từ người thân, dễ được làm việc trong cơ quan công quyền. Gặp chuyện có thể hóa hung thành cát, tính ham vui, không làm hại người khác nhưng trong lòng hay có chuyện buồn, ruột rối như tơ vò. Cuối đời mới hưởng phúc trọn vẹn.
Sinh lúc 20h20-21h00, mệnh không bị khắc phá, đối nhân xử thế khéo léo, thông minh, tinh thông nhiều nghề, tính tình lương thiện, thanh cao.
Sinh giờ Hợi
Là người nhanh nhẹn, nói thẳng, cuộc sống tương đối vất vả, cũng dễ gặp điều thị phi. Lúc đầu khó theo nghề của cha mẹ, về sau mới được cát lợi, rất tốt đẹp. Tính cách kiên cường, nhiệt tình, tay nghề khéo léo. Nữ giới thì mạnh bạo, dễ nổi nóng, rất chăm chỉ. Vận hạn dễ vào lúc 1, 2, 26, 36, 39, 49, 56 tuổi, thọ 78 tuổi.
Nữ giới sinh giờ này thì vợ chồng dễ gặp nhiều mâu thuẫn, luôn trong tình trạng phân tranh giữa yêu và giận. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên thì cả hai đều biết rõ, nhưng chỉ có thể giải quyết bằng cách đối thoại trên tinh thần xây dựng, gạt bỏ lòng tự cao cá nhân.
Sinh lúc 21h00-21h40, mệnh khắc mẹ, tính khoan dung rộng rãi nhưng không gần người thân, lúc nhỏ vất vả sau mới đầy đủ.
Sinh lúc 21h40-22h20, mệnh không bị khắc phá, thông minh nhưng tính nóng, cuối đời ản hưởng phúc phần.
Sinh lúc 22h20-23h00, mệnh khắc cha, tính lương thiện nhưng hấp tấp, khó gần với người thân, lúc đầu vất vả, vợ chồng hay mâu thuẫn.
Trên đây chỉ là những kinh nghiệm được cổ nhân truyền lại nên chỉ mang tính chất giúp bạn đọc tham khảo và hiểu thêm về quan niệm cổ nhân giải mã vận mệnh đời người ra sao. Ngày nay, môi trường sống, môi trường giáo dục và rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mỗi con người đã hoàn toàn khác xưa nên những quan niệm này có thể đã không còn phù hợp.
                                                                                                          

Thứ Sáu, 5 tháng 7, 2019

Xem tuổi vợ chồng theo Cổ thư

1. CUNG CHẤN

Chồng Chấn lấy vợ cung Ly (Sanh khí)

Hiệp hôn cang lệ trọn nghi thuỷ chung.
Mạng phú quý, cháu con hùng,
Lớn lên số ắt phước hồng quyền uy!



Chồng Chấn lấy vợ cung Càn (Ngũ quỷ)
Gia đình xáo trộn điêu tàn lửa hương.
Nửa chừng xuân mộng thê lương,
Uyên ương bỏ gánh cang thường từ đây

Chồng Chấn lấy vợ cung Tốn (Phước đức)
Trung niên hậu vận sang giàu hưởng trọn.
Cuộc tình bền vững mặn nồng,
Sanh trai đầu lòng trưởng thành quan lớn!

Chồng Chấn lấy vợ cung Cấn (Lục sát)
Có số phu thê âm thầm tủi hận.
Gia đạo lục đục bất hoà,
Đời sống cơ hàn, con cái lận đận…

Chồng Chấn lấy vợ cung Khôn (Hoạ hại)
Nợ duyên khốn đốn dập dồn oan khiên.
Trong ngoài thân thế đảo điên,
Tai ương tật bệnh dính liền bên lưng!

Chồng Chấn lấy vợ cung Khảm (Thiên y)
Trăm tuổi phu thê nghĩa tình nồng thắm.
Vinh hiển thụ hưởng vững bền,
Rể thảo dâu hiền cả nhà êm ấm…

Chồng Chấn lấy vợ cung Đoài (Tuyệt mạng)
Nợ duyên sau trước thiệt thòi lứa đôi.
Vợ chồng không ở trọn đời,
Cháu con bất lợi cút côi luỵ phiền!

Chồng Chấn lầy vợ cung Chấn (phục vị)
Trong tình duyên nợ tiền hậu như nhứt.
Có số no ấm cả đời,
Gia đạo yên vui trên hoà dưới thuận!

2. CUNG LY

Chồng Ly lấy vợ cung Chấn (Sanh khí)
Ý hợp tâm đầu làm nên gia thất.
Trọn đời nhàn hạ phong lưu,
Trung niên hậu vận thành công mọi mặt.

Chồng Ly lấy vợ cung Đoài (Ngũ quỷ)
Bạc tiền bạo phát, nhưng hoài công lao;
Nửa đời căn kiếp ba đào,
Cửa nhà điền sản tiêu hao không còn!

Chồng Ly lấy vợ cung Khảm (Phước đức)
Được số hiển đạt phu vinh thê ấm.
Tình yêu hương lửa mặn nồng,
Tương lai con cái trưởng thành khoa bảng.

Chồng Ly lấy vợ cung Khôn (Lục sát)
Kiết hung luân chuyển dập dồn âu lo.
Trai sa đọa gái lẳng lơ,
Trước sau rồi cũng hững hờ nợ duyên…

Chồng Ly lấy vợ cung Cấn (Hoạ hại)
Tiền hậu phu thê thuỷ chung bất nhứt;
Sống đời tật ách đeo mang,
Vợ chồng đa đoan thiệt thòi thân phận!

Chồng Ly lấy vợ cung Tốn (Thiên y)
Căn mạng nợ duyên trời cho yên ổn!
Cả đời ấm cúng giàu sang,
Con cái gái trai vẹn toàn căn bổn…

Chồng Ly lấy vợ cung Càn (Tuyệt mạng)
Nợ duyên gãy gánh giữa đàng thảm thương!
Cho hay cái số đoạn trường,
Lụy phiền ly tán bất tường phu thê!

Chồng Ly lấy vợ cung Ly (Phục vị)
Ái tình hương lửa trọn nghì thuỷ chung.
Bạc tiền giàu có bậc trung,
Thân danh hậu vận lãy lừng tiếng thơm!

3. CUNG TỐN

Chồng Tốn lấy vợ cung Khảm (Sanh khí)
Tiền định phu thê hiệp vầy duyên thắm.
Lộc tài phát vượng huy hoàng,
Con cái lớn lên sống đời nhung gấm…

Chồng Tốn lấy vợ cung Khôn (Ngũ quỷ)
Sanh cơ khốn đốn bôn chôn cũng hoài!
Nợ duyên vốn đã an bài,
Trung niên ắt phải đổi thay cuộc tình…

Chồng Tốn lấy vợ cung Chấn (Phước đức)
Được số phú quý trọn đời an phận.
Bạc tiền điền sản thặng dư,
Duyên nợ vợ chồng trăm năm viên mãn!

Chồng Tốn lấy vợ cung Đoài (Lục sát)
Hiệp hôn đã thấy đeo đai khổ phiền.
Cửa nhà sa sút ngửa nghiêng,
Gây điều đổi nợ thay duyên phũ phàng.

Chồng Tốn lấy vợ cung Càn (Hoạ hại)
Yêu đương tác hợp buồn than đêm ngày.
Triền miên tai ách không hay,
Nợ duyên sầu muộn đắng cay cuộc đời.

Chồng Tốn lấy vợ cung Ly (Thiên y)
Mạng trường thân thế ai bì được đâu.
Uy quyền tiền bạc bền lâu,
Nợ duyên hạnh hưởng sang giàu trăm năm.

Chồng Tốn lấy vợ cung Cấn (Tuyệt mạng)
Chưa chung gối chăn ái tình thoả mãn.
Số goá lẻ mạng khó toàn,
Duyên nợ đôi đàng rã rời ân hận!

Chồng Tốn lấy vợ cung Tốn (Phục vị)
Bình thường đời sống thân danh tốt…
Ba sinh duyên đẹp tình nồng,
Sự nghiệp tử tôn tấn tài vượng lộc!

4. CUNG KHẢM

Chồng Khảm lấy vợ cung Tốn (Sanh khí)
Mạng thọ duyên bền sống vui an ổn,
Số không sang nhưng no lành,
Gia đạo thuận hoà và con cái tốt…

Chồng Khảm lấy vợ cung Cấn (Ngũ quỷ)
Giàu có mấy lần hồi cũng phá sản!
Duyên nợ ắt phải lỡ làng,
Con cái lớn lên đàn điếm du đãng…

Chồng Khảm lấy vợ cung Ly (Phước đức)
Thuỷ chung như nhứt ai bì phong lưu!
Vợ chồng có số sang giàu,
Hưởng của phụ ấm trước sau an nhàn…

Chồng Khảm lấy vợ cung Càn (Lục sát)
Tang thương từ thuở hai đàng hiệp hôn.
Buồn cho duyên nợ long đong,
Bất hoà tâm lý vợ chồng đảo điên…

Chồng Khảm lấy vợ cung Đoài (Hoạ hại)
Ấm êm bỗng chốc ách tai buộc ràng.
Số phần chồng vợ đeo mang,
Suốt đời khổ hận sầu than đêm ngày!

Chồng Khảm lấy vợ cung Chấn (Thiên y)
Quan lộc uy quyền đời sống sung mãn
Thế vinh tử quý rõ ràng,
Duyên nợ vợ chồng da mồi tóc bạc…

Chồng Khảm lấy vợ cung Khôn (Tuyệt mạng)
Lo âu mắc phải dập dồn ốm đau.
Tiền bạc hết biệt ly sầu,
Không chồng thì vợ cũng vào cõi âm

Chồng Khảm lầy vợ cung Khảm (Phục vị)
Bình thường cuộc sống nợ duyên êm thấm.
Gia đạo tiền định an bài,
Một đời keo sơn áo cơm no ấm!

5.CUNG ĐOÀI

Chồng Đoài lấy vợ cung Càn (sanh khí)
Hôn nhân bền vững lộc quan vượng tài.
Sanh cơ vốn một lời hai,
Lầu cao cửa rộng gái trai ngoan hiền…

Chồng Đoài lấy vợ cung Ly (ngũ quỷ)
Cố công cho mấy ra gì kiếp sanh!
Nợ duyên như sợi chỉ mành,
Thân danh sự nghiệp bất thành không sai!

Chồng Đoài lấy vợ cung Cấn (phước đức)
Phụ ấm sẵn dành bề tài lợi tấn.
Gia đạo thê tử ấm êm,
Duyên nợ trọn đời lửa hương nồng thắm…

Chồng Đoài lấy vợ cung Tốn (lục sát)
Xáo trộn gia đình sanh cơ khốn đốn.
Con cái lớn nhỏ bất tường,
Tình nghĩa lạt phai lăng loàn hỗn độn!

Chông Đoài lấy vợ cung Khảm (hoạ hại)
Tai ương tật ách dồn dập thê thảm!
Nửa đời thân phận sanh ly,
Phu thê lâm vòng trái ngang lãnh đạm…

Chồng Đoài lấy vợ cung Khôn (thiên y)
Một đàn thê tử vuông tròn giàu sang!
Gia đình sau trước huy hoàng.
Trung niên hậu vận rõ ràng nghiệp danh.

Chông Đoài lấy vợ cung Chấn (tuyệt mạng)
Chăn gối ái tình khó yên thân phận.
Bổng luỵ phiền duyên dợ lìa tan,
Cấm bằng căn kiếp đa truân lận đận!

Chồng Đoài lấy vợ cung Đoài (phục vị)
Bình thường thì cũng tiền tài bậc trung;
Gia đình thân mạng thung dung,
Trưởng thành con cháu đẹp lòng mẹ cha!

6. CUNG KHÔN

Chồng Khôn lấy vợ cung Cấn (sanh khí)
Sanh cơ mọi bề thời hưng phấn chấn.
Gia đạo sau trước thuận hoà,
Thừa thãi trong ngoài ruộng vườn điền sản…

Chồng Khôn lấy vợ cung Tốn (ngũ quỷ)
Cuộc đời chật vật số cực thiếu thốn.
Duyên nợ lận đận nghịch thường,
Con cái bất hoà lớn lên cùng khốn!

Chồng Khôn lấy vợ cung Càn (phước đức)
Hay duyên phải nợ tiền căn định phần;
Bổn mạng lại có quý nhân,
Được số phú quý vinh thân an nhàn…

Chồng Khôn lấy vợ cung Ly (lục sát)
Nợ duyên ắt chịu sầu bi th.á.n.g ngày.
Đa truân hộ luỵ nạn tai,
Căn định lục hại tương lai mơ hồ!

Chồng Khôn lấy vợ cung Chấn (hoạ hại)
Không hình ngục thì cũng bị bịnh tật;
Duyên nợ lắm vấp khổ buồn,
Đời sống lầm than sinh cơ chật vật…

Chồng Khôn lấy vợ cung Đoài (thiên y)
Mạng tường hưởng thọ lộc tài dài lâu.
Con trai hiển đạt công hầu,
Gái hiền rể thảo trước sau toại lòng

Chông Khôn lấy vợ cung Khảm (tuyệt mạng)
Căn phần nợ duyên chuốc lấy sầu thảm!
Số phải dở dang nửa đời,
Chồng vợ hai người đổi dời ly tán!

Chồng Khôn lấy vợ cung Khôn (phục vị)
Keo sơn gắn bó cháu con vẹn toàn.
Trung niên mấy lượt thăng trầm,
Hậu vận phú quý trăm phần phong lưu!

7. CUNG CÀN

Chồng cung Càn lấy vợ cung Đoài (Sanh khí)
Ấm êm gia đạo trong ngoài êm vui
Nợ duyên gắn bó trọn đời,
Thê vinh tứ quí số người giàu sang.

Chồng Càn lấy vợ cung Chấn (Ngũ Qủy)
Trước sau bất tường nợ duyên lận đận.
Tâm lý chồng vợ không hoà,
Khiến nên sinh kế quanh năm túng quẩn

Chồng càn lấy vợ cung Khôn (Phước đức)
Được soó phước đức trường tồn ấm no.
Lộc tài như nước tràn vô,
Cửa nhà đồ sộ quy mô ruộng vườn

Chồng Càn lấy vợ cung Khảm (Lục sát)
Lục sát phạm ắt phu thê buồn thảm!
Kim cải dở dang nửa đời,
Duyên nợ đổi dời tương tư ly tán

Chồng Càn lấy vợ cung Tốn (Hoạ hại)
Trước hợp sau lìa vô cùng khốn đốn!
Con cái trưởng thành cút côi,
Hình ngục oan khiên vợ chồng thương tổn

Chồng Càn lấy vợ cung Cấn (Thiên y)
May mắn cuộc đời vượng tài phấn chấn.
Tình yêu lửa đượm hương nồng…
Rể thảo, dâu hiền an nhàn hậu vận

Chồng Càn lấy vợ cung Ly (Tuyệt mạng)
Nợ duyên cầm chắc sầu bi khóc thầm!
Ái ân lỡ nhịp sắc cầm,
Mới hay căn kiếp số phần hẩm hiu!

Chồng Càn lấy vợ cung Càn (Phục vị)
Bậc trung được số giàu sang tuổi già.
Vợ chồng bạch thủ thanh gia,
Trung niên gây dựng cửa nhà yên vui…

8. CUNG CẤN

Chồng Cấn lấy vợ cung Khảm (ngũ quỷ)
Duyên nợ nửa đời chuốc nhiều ảm đạm.
Số ắt dời đổi hai lần,
Nếu không thì phải lâm vòng hoạn nạn

Chồng Cấn lấy vợ cung Khôn (sanh khí)
Sống đời loan phụng phước tồn hậu lai.
Quan lộc có hưởng hoạch tài,
Nhà cao cửa rộng quyền oai vô cùn

Chồng Cấn lấy vợ cung Đoài (phước đức)
Đẹp duyên cá nước tiền tài vượng hưng.
Số nầy thời vận đáng mừng,
Hào con hào của bậc trung thanh nhàn…

Chồng Cấn lấy vợ cung Chấn (lục sát)
Sản nghiệp sẵn sàng lần hồi tẩu tán.
Phu phụ tâm lý nghịch thường,
Sau trước hạnh phúc gia đình hư nát!

Chồng Cấn lầy vợ cung Ly (hoạ hại)
Bất tường tai ách sầu bi gia đình!
Yêu đương một tấm chân tình,
Cũng chưa được đôi mình sánh đôi…

Chồng Cấn lấy vợ cung Càn (thiên y)
Phu thê dẫu có nghèo nàn không lo.
Trung niên được tuổi trời cho
Hậu vận sung mãn quy mô ruộng vườn.

Chồng Cấn lấy vợ cung Tốn (tuyệt mạng)
Căn phần khó tránh tóc tang thương tổn.
Trong hai chắc mất một người,
Tử biệt đừng hòng tìm phương chạy chốn!

Chồng Cấn lấy vợ cung Cấn (phục vị)
Số được vui hưởng thê hoà phu thuận
Phong lưu nhàn hạ bậc trung
Một đời ái tình nợ duyên an phận…

Thứ Sáu, 28 tháng 6, 2019

Nhà thờ Họ Quách 21-5-Kỷ Hợi - 2019



"Vừng nhật nguyệt mười phương rạng rỡ
Đức tổ tông muôn thuở sáng ngời
ngẩng trông phúc ấm nối đời
"Tế thần Thần tại", ngự nơi từ đường
Để con cháu lửa hương phụng sự
Nghìn năm sau xuân tự thu thường..."

Thứ Sáu, 12 tháng 1, 2018

Mạn đàm về câu "Tam nam bất phú, tứ nữ bất bần"


Sưu tầm tác giả: Đặng Xuân Xuyến – Hà Nội

Mạn đàm về: Tam nam bất phú

Ngạn ngữ người Việt có câu: “Tam nam bất phú - Tứ nữ bất bần”
Hiểu đơn giản: Gia đình nào sinh được (chỉ) 3 người con trai thì gia đình đó không thể giàu. Còn gia đình nào sinh được (chỉ) 4 người con gái thì gia đình đó không thể nghèo.
Lý do:
Con trai thường hay lêu lổng, không chí thú làm ăn, cha mẹ lại phải chi phí những việc lớn cho các “quý tử” như: Học hành, cưới vợ, làm nhà... nên tốn hết tiền bạc của cha mẹ đã kiến tạo, vì thế mới nghèo.
Con gái thường chịu thương chịu khó, cha mẹ không phải chi phí các việc lớn như gia đình có con trai nên tiền của tích góp được mà trở nên giàu. (Ngày xưa con gái không được đi học, khi lấy chồng thì cơ bản gia đình chồng lo cho đám cưới (thông qua thách cưới của họ nhà gái)

Đấy là hiểu đơn giản là sinh nhiều (3) con trai sẽ nghèo nhưng theo thiển nghĩ của tôi thì cổ nhân chỉ mượn câu “tam nam bất phú” để ám chỉ điều “huyền bí và tối kỵ” của con số 3 huyền cơ trong văn hóa tín ngưỡng của người Việt, nếu không đã không có câu “Tứ tử trình làng” để nói về sự vinh hoa phú quý của một gia đình khi sinh được bốn người con trai (?). Ngay trong câu “Tam nam bất phú / Tứ nữ bất bần” đã là một đôi câu đối hoàn chỉnh về sự huyền bí (sinh, tử, sang, hèn...) của các con số 3 và 4 trong tín điều của người Việt. Rất tiếc, tôi mò mẫm mà đoán vậy, chứ trình độ và sự hiểu biết của tôi chỉ a bờ tờ nên không thể hiểu để lý giải được ẩn ý của người xưa khi nhắc tới con số 3 trong “tam nam bất phú”, vì thế mới giãi bày lên đây để mong nhận được sự chỉ giáo quý báu của quý vị.
Trở lại với câu ngạn ngữ: Tam nam bất phú / Tứ nữ bât bần xem thực tế (chỉ có 3 trai hoặc 4 gái) có phải vậy không?
Thật sự rất khó đưa ra câu trả lời vì nếp sống bao đời của người Việt về đường con cái là phải “có nếp có tẻ”, phải có “thằng cu nối dõi” nên sẽ rất hiếm trường hợp nhà “chỉ có 3 thằng con trai” hoặc “chỉ có 4 đứa con gái”. Vì thế , “đối tượng” tra cứu cần được mở rộng: Nhà có 3 anh em trai + 1, 2 chị (em) gái và nhà có 4 chị em gái + 1, 2 anh (em) trai.
Vậy trong trường hợp: 3 TRAI + 1, 2 GÁI thì lời đúc kết của cổ nhân có đúng thế không?
Xin thưa: Không phải vậy! Thực tế, nhiều gia đình sinh 3 con trai mà kinh tế (bố mẹ) vẫn thuộc diện khá giả, có gia đình còn thuộc diện giàu “nứt đố đổ vách”, “tư sản hiện đại”. Sự giàu có đó còn kéo dài đến tận đời con, đời cháu sau này...
Vậy nên hiểu câu: “Tam nam bất phú” như thế nào? Theo thiển ý của người viết, chữ phú ở đây không nên hiểu theo nghĩa chỉ sự giàu có mà hiểu theo nghĩa chỉ sự phú quý thì mới thấy được “ẩn ý” mà cổ nhân đúc kết.
Qua kiểm chứng những gia đình có 3 anh em trai (chỉ 3 anh em trai rất hiếm gặp, mà cơ bản có thêm chị em gái) tôi thấy thường sảy ra (ít nhất là 2/3) các tình huống:
  1. Bất hòa trong gia đình, kể cả sau này khi 3 anh em trai đã yên bề gia thất.
  2. Tai họa sảy ra cho 1 trong 3 người con trai: Nặng thì có người chết sớm (thường là chết trẻ, chưa có con cái), nhẹ thì bị tàn tật như thối tai, què chân hoặc những chứng bệnh nan y khó chữa..
  3. Đường hôn nhân của 1 trong 3 anh em trai gặp phải trắc trở, thiếu may mắn, không được trọn vẹn.
Có lẽ, đây mới là điều mà cổ nhân đúc kết: Nhà có 3 anh em trai thì khó có được sự phú quý, phúc thọ.
Tôi đã vào google để tra cứu những “liên quan” về câu ngạn ngữ TAM NAM BẤT PHÚ nhưng rất tiếc, kể cả làm thế nào để cải “tam nam bất phú” cũng không tìm được nên đành mạo muội đưa ra đề xuất như sau:
  1. Ba anh em trai nên sống xa nhau (về khoảng cách địa lý), càng xa càng tốt.
  2. Bố mẹ nên nhận một người con trai làm nghĩa tử, hoặc nếu bố mẹ khuất bóng rồi thì ba anh em cùng nhận thêm một anh hoặc em trai kết nghĩa.
  3. Nên làm con nuôi dòng họ khác (gia đình nghĩa phụ phải có con trai) để tránh cảnh huynh đệ tương tàn và đem lại may mắn cho bản thân.
  4. Lấy đức để cải số.
Vài dòng tản mạn về câu thành ngữ: TAM NAM BẤT PHÚ, hy vọng sẽ nhận được chỉ giáo của mọi người để câu thành ngữ TAM NAM BẤT PHÚ không còn là nỗi ám ảnh, hãi sợ của nhân gian..
***
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2012